Cách viết mục ‘research experience’ trong một ‘academic curriculum vitae’

  • Chi tiết bài viết
  • Bài viết liên quan
Rate this post

Khi nộp đơn cao học cũng như khi xin việc, sơ yếu lý lịch (curriculum vitae – CV) đóng vai trò then chốt mang tính đại diện cho ứng viên. Nhằm cung cấp thêm thông tin cho độc giả từ những ứng viên đi trước, IBSG xin phép giới thiệu bài viết của Lan Tran, nghiên cứu sinh thạc sĩ tại Khoa Thông Tin Học Tổng Hợp (Graduate School of Interdisciplinary Information Studies), Đại Học Tokyo, Nhật Bản, về cách chuẩn bị một CV học thuật (academic CV) thật tốt và trung thực.

Mọi người thường hay lẫn lộn CV và resume (hồ sơ xin việc – BTV), nhưng khi nộp graduate school (trường đào tạo cao học – BTV), research program (chương trình nghiên cứu – BTV), hay academic jobs (các công việc trong giới học thuật – BTV), bạn phải nộp academic CV chứ không phải là resume.

Hình 1: Vài điểm khác nhau giữa một curriculum vitae (CV) và một resume. Nguồn hình: Lan Tran

Mình sẽ phân tích lý do tại sao trong giới học thuật dùng academic CV (chứ không phải resume). Đối với Master/PhD students (early-career researcher) thì việc thay đổi chủ đề nghiên cứu hay làm một dự án (project) mà không ra kết quả được xem là … chuyện có thể chấp nhận (nhiều senior scientists nói thế với mình). Thế nên các bạn không phải lo lắng nếu không có ‘kết quả’, vì Principle Investigator (PI) quan tâm nhiều hơn đến khả năng hiện tại, tiềm năng phát triển, cách chọn chủ để nghiên cứu, kỹ năng xử lý các vấn đề phát sinh, sự hiểu biết tổng quan về ngành, và bạn có thể đóng góp như thế nào đến project tại lab.

Khi phỏng vấn cho project không có kinh nghiệm và kiến thức, mình được hỏi rất nhiều về project trước mặc dù các project này không hề liên quan đến project hiện tại (ví dụ như tại sao chọn quantititative chứ không phải qualititative, vấn đề của quantititative trong research là gì, v.v.) Hoàn toàn không có câu hỏi “thế có bao nhiêu publication rồi” hay “kết quả nghiên cứu trước đây ra sao và ứng dụng là gì”.

Khi nộp tại Hoa Kỳ, hồ sơ sẽ được duyệt bởi một hội đồng (committee) trước khi được gửi đến từng PI. Có thể PI mà bạn muốn làm với không nằm trong hội đồng, và trong hội đồng có những người không quen thuộc với ngành hẹp của bạn. Vì vậy, bạn cần viết CV khéo léo để trình bày khả năng và hướng nghiên cứu từ trước một cách cụ thể và rõ ràng nhưng không được quá tủn mủn gây khó hiểu cho người đọc.

Academic CV bao gồm nhiều thành phần như học vấn (education), kinh nghiệm nghiên cứu (research experience), thành tích (honors), hay bài báo kỹ thuật (publication). Trong bài này mình sẽ đề cập đến thành phần quan trọng nhất, quyết định 90% thành công của bạn: kinh nghiệm nghiên cứu.

Cách viết research experience:

Một mục kinh nghiệm nghiên cứu điển hình nên có các phần sau đây.

1. Credential:

Trường, chương trình (lab/department nào), và PI của bạn là ai. PI là người đứng đầu lab. Bạn hoàn toàn có thể để tên người đứng đầu lab vào CV của bạn mặc dù bạn không làm việc trực tiếp với PI, vì khi PI nhận bạn vào lab thì PI đã một phần nhận nhiệm vụ bảo đảm cho bạn. Sau tên PI nên ghi rõ bằng cấp. Ví dụ: PI: James Jones (Ph.D.).

Nếu bạn làm với một nghiên cứu sinh cao học (grad student) khác, bạn hoàn toàn có thể để tên PI vào credential và để tên bạn grad student đó trong phần description. Ví dụ: work with grad student James Jones (M.S.) on project X.

2. Title:

Nếu không có title chính thức, bạn có thể tự đặt. Một số title phổ biến là research assisstant, research associate, student researcher, honor thesis student, hay master student.

3. Topic:

Về chủ đề của nghiên cứu, bạn nên cố gắng viết tổng quát. Bạn không nên miêu tả quá tỉ mỉ vì không phải ai cũng thông thuộc với chủ đề của bạn. Bạn có thể đề cập đến các kỹ thuật (technique) mà bạn đã được học. Đặc biệt nếu bạn sử dụng technique mới hay phức tạp thì nên viết vào.

Hình 2: Một ví dụ mẫu về cách viết mục kinh nghiệm nghiên cứu (research experience). Nguồn hình: Lan Tran

4. Method:

Có các giai đoạn sau trong nghiên cứu: tìm hiểu y văn (literature review), làm thí nghiệm (conduct experiment), phân tích dữ liệu (analyze data), và viết bản thảo (prepare manuscript/ present findings). Bạn làm đến đâu thì miêu tả đến đấy.

Trong research experience của mình (xem hình), mình viết câu đầy đủ về project (introduction to the topic), cho số liệu cụ thể về pool of data (method), và cung cấp thêm về publication. Phần publication có thể cho vào một mục riêng trong CV, nhưng vì là early-stage career không có nhiều publication, việc để ngay sau vào từng project sẽ tốt hơn. Ngoài ra, nếu bạn tìm được p< 0.05 thì thêm vào phần introduction: ‘This study found that …’

Về kỹ thuật viết:

1. Bạn nên bắt đầu câu bằng động từ.

Ví dụ:

Nếu project đã kết thúc, bạn dùng dạng quá khứ.: Conducted experiments

Nếu vẫn đang làm: Conducting experiments

2. Viết tất cả các câu theo cùng một dạng ngữ pháp (consistency in writing):

– Conducted experienment … Analyzed data: Tốt

– Conducted expriement … Be responsible for data analysis: Không tốt, ‘conducted’ và ‘be responsible for’ không cùng loại (pattern).

Các lưu ý khác:

1. Nên chuẩn bị CV thật dài và đầy đủ chi tiết. Sau này nếu có yêu cầu giới hạn trang thì cắt bớt, nhưng vẫn bảo đảm có những thành phần cần thiết. Mình luôn có một CV dài 10 trang để cắt mỗi khi nộp đơn vào các chương trình khác nhau.

2. Nếu bạn đã đi làm trong công nghiệp (industry) thì tách hẳn kinh nghiệm làm việc (professional experience) thành một mục khác, không ghép chung với research experience.

Lan Tran

(Bài viết được đăng lần đầu trên Facebook cá nhân của tác giả. IBSG đăng lại dưới sự cho phép của Lan Tran).

Nguồn hình cover: The Balance

Ý Kiến Độc Giả:

Nhóm nghiên cứu: