Bệnh meliodosis (Whitmore)- Căn bệnh kì lạ

  • Chi tiết bài viết
  • Bài viết liên quan
Rate this post

Bệnh Meliodosis

Tên Melioidosis có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp Melis (μηλις) có nghĩa là “sự đau đớn của con lừa” với các hậu tố -oid có nghĩa là “tương tự” và -osis nghĩa là “tình trạng hay bệnh”, nghĩa là tình trạng tương tự như bệnh loét mũi truyền nhiễm ở ngựa.

Meliodosis (còn được gọi là bệnh Whitmore theo tên Captain Alfred Whitmore, người đầu tiên mô tả bệnh này) là bệnh truyền nhiễm ở người hoặc động vật, phổ biến ở vùng khí hậu nhiệt đới, nhất là ở Đông Nam Á và phía Bắc nước Úc, gây ra bởi vi khuẩn Burkholderia pseudomallei.

nrmicro1385-f2

Burkholderia pseudomallei.

Con đường truyền bệnh :

meliodosis1

Mọi người có thể bị nhiễm Melioidosis do tiếp xúc trực tiếp với nguồn đất hay nước nhiễm bệnh.

Con người và những loài động vật khác có thể bị nhiễm bệnh qua hô hấp ( bụi hoặc do hít phải bụi bẩn, nuốt phải nước có mang bệnh ,đặc biệt là qua vết trầy xước trên da.

Trường hợp lây bệnh từ người sang người rất hiếm khi xảy ra, thực tế chỉ có vài trường hợp được ghi nhận.

Ngoài con người, nhiều loài động vật sau có thể bị nhiễm Melioidosis :

  • Cừu
  • Lợn
  • Ngựa
  • Mèo
  • Chó
  • Gia súc

farm-animals-animated

Dấu hiệu và triệu chứng

 

Có nhiều kiểu lây nhiễm Melioidosis khác nhau tương ứng với những triệu chứng riêng.

Tuy nhiên, cần chú ý rằng Melioidosis có nhiều dấu hiệu và triệu chứng dễ bị lẫn lộn với những bệnh khác (như lao phổi hay những triệu chứng thông thường của viêm phổi)

kikihow

Nhiễm trùng cục bộ :

  • Sưng hoặc đau tại chỗ
  • Sốt
  • Loét
  • Áp xe

meliodosis4

Nhiễm trùng phổi:

  • Ho
  • Đau ngực
  • Sốt cao
  • Đau đầu
  • Chán ăn

Nhiễm trùng máu:

  • Sốt
  • Đau đầu
  • Suy hô hấp
  • Đau bụng
  • Đau khớp
  • Mất phương hướng

meliodosis3

Nhiễm trùng toàn thân:

  • Sốt
  • Sụt cân
  • Đau dạ dày, đau ngực
  • Đau cơ, đau khớp
  • Đau đầu
  • Động kinh

meliodosis2

Thời gian từ lúc phơi nhiễm với vi khuẩn gây bệnh đến lúc xuất hiện triệu chứng chưa được xác định rõ, có thể dao động từ 1 ngày tới nhiều năm, nhưng nói chung thường là từ 2 đến 4 tuần.

Người khỏe mạnh cũng có thể bị nhiễm Melioidosis; mặc dù vậy, nguy cơ cao xảy ra ở những người bị bệnh sau :

  • Tiểu đường
  • Bệnh gan
  • Bệnh thận
  • Thalassemia
  • Ung thư hoặc trong tình trạng suy giảm hệ miễn dịch (ngoại trừ HIV)
  • Bệnh phổi mãn tính (như xơ hóa nang phổi; bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính; giãn phế quản … )

Nguy cơ phơi nhiễm

Mặc dù nguy cơ nhiễm Melioidosis có thể xảy ra ở mọi nơi trên thế giới nhưng khu vực Đông Nam Á và Bắc Úc là những nơi phổ biến nhất.

Ở Mỹ, những ca bệnh được xác nhận trong những năm qua vào khoảng từ 0 đến 5 ca, xảy ra chủ yếu ở khách du lịch và người nhập cư từ những nơi dịch bệnh phổ biến.

Bên cạnh đó, Melioidosis còn được tìm thấy ở những quân nhân của mọi quốc gia đã thi hành nghĩa vụ quân sự ở những nơi có dịch bệnh.

Số lượng lớn các ca nhiễm được ghi nhận xảy ra ở các nước :

  • Thái Lan
  • Malaysia
  • Singapore
  • Bắc Úc

Dù hiếm khi được ghi nhận, các ca bệnh được cho rằng thường xảy ra ở các nước sau :

  • Papua New Guinea
  • Phần lớn tiểu lục địa Ấn Độ
  • Nam Trung Hoa
  • Hồng Kông
  • Đài Loan
  • Việt Nam
  • Indonesia
  • Campuchia
  • Lào
  • Myanmar

Ngoài Đông Nam Á và Úc, còn có các nước :

  • New Caledonia
  • Sri Lanka
  • Mexico
  • El Salvador
  • Panama
  • Ecuador
  • Peru
  • Guyana
  • Puerto Rico
  • Martinique
  • Guadeloupe
  • Brazil
  • Một phần của Châu Phi và Trung Đong

Hướng điều trị:

Loại nhiễm trùng này cần được điều trị trong thời gian dài.

Việc điều trị thường bắt đầu với tiêm kháng sinh tĩnh mạch trong khoảng 10 đến 14 ngày, tiếp theo là uống kháng sinh trong vòng từ 3 đến 6 tháng.

Các kháng sinh có hiệu quả chống lại bệnh melioidosis bao gồm:

Các kháng sinh tiêm tĩnh mạch bao gồm:

  • Ceftazidime sử dụng mỗi 6 đến 8 tiếng

HOẶC

  • Meropenem sử dụng mỗi 8 tiếng

Các kháng sinh dùng đường uống bao gồm:

  • Trimethoprim-sulfamethoxazole uống mỗi 12 tiếng

HOẶC

  • Doxycycline uống mỗi 12 tiếng. Những bệnh nhân dị ứng với penicillin nên tham khảo ý kiến của bác để được chỉ định phác đồ điều trị thay thế khác.

Vào năm 2010, HHS đã mở một buổi hội thảo với những chuyên gia quốc tế hàng đầu về loài Burkholderia và các bác sĩ chuyên khoa trong việc điều trị Burkholderia-một loại khuẩn gây ra bệnh Melioidosis, bệnh Glander và các bệnh nhiễm trùng liên quan. Những người tham dự hội thảo đã đề xuất phác đồ điều trị và dự phòng sau phơi nhiễm bệnh Melioidosis và bệnh Glanders. Xem chi tiết về các đề xuất này ở phần tổng hợp được công bố trong tạp chí Các Bệnh Truyền Nhiễm của CDC.

Phòng ngừa:

Ở những vùng có bệnh(xem ở bản đồ bên dưới),người dân có nguy cơ mắc bệnh melioidosis khi tiếp xúc với đất hoặc nước bị ô nhiễm.

Tuy nhiên, ở những vùng này, người ta có thể thực hiện một số biện pháp nhằm giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh như:

  • Những người có vết thương hở hoặc mắc bệnh tiểu đường hoặc bệnh thận mãn tính có nguy cơ cao bị melioidosis và nên tránh tiếp xúc với đất và tránh đứng trong nước.
  • Những người làm việc đồng áng nên mang ủng để phòng tránh lây nhiễm qua bàn chân và cẳng chân.
  • Các nhân viên y tế có thể sử dụng các biện pháp phòng ngừa tiếp xúc như mặt nạ, găng tay và áo choàng để phòng ngừa lây nhiễm.

 meliodosis5

meliodosis6

Nguồn được sử dụng:

  1. Laboratory Submissions: Bacterial Special Pathogens Branch—Zoonoses and Select Agent Laboratory
  2. http://www.impe-qn.org.vn/impe-qn/vn/portal/InfoDetail.jsp?area=58&cat=1068&ID=10107
  3. http://www.melioidosis.info/about.aspx#
Ý Kiến Độc Giả:

Nhóm nghiên cứu: